Đối với các bạn học tiếng Nhật những kỳ thi năng lực tiếng Nhật là điều khá phổ biến và thông quá các kỳ thi này mà các bạn có thể biết được năng lực của mình đang ở đâu.
Đối với các bạn học tiếng Nhật những kỳ thi năng lực tiếng Nhật là điều khá phổ biến và thông quá các kỳ thi này mà các bạn có thể biết được năng lực của mình đang ở đâu.
Kỳ thi Năng lực tiếng Nhật, có tên tiếng Nhật 日本語能力試験(にほんごのうりょくしけん), hay tiếng Anh gọi là Japanese Language Proficiency Test (JLPT). Đây là một kỳ thi năng lực tiếng Nhật dành cho người nước ngoài phổ biến và có uy tín nhất hiện nay. JLPT được tổ chức vào năm 1984 bởi Japan Foundation, một quỹ giao lưu văn hóa thuộc Bộ Ngoại Giao Nhật Bản. Cho đến nay, kỳ thi đã có mặt tại 65 vùng quốc gia và lãnh thổ trên toàn thế giới.
Hiện tại, Kỳ thi Năng lực tiếng Nhật JLPT có tổng cộng 5 cấp bậc từ N5 (dễ nhất) tới N1 (khó nhất), cụ thể như sau:
Dưới đây là bảng thống kê lượng kiến thức và thời gian trung bình để ôn luyện Kỳ thi Năng lực tiếng Nhật JLPT.
Thời gian tổ chức thi: Chủ nhật đầu tiên của tháng 7 và chủ nhật đầu tiên của tháng 12 hàng năm
Hồ sơ : 2 ảnh 3×4 và hồ sơ mua tại nơi tổ chức kỳ thi ( VD: Nếu kỳ thi tổ chức tại đại học Quốc Gia Hà Nội thì bạn có thể mua hồ sơ tại đây nhé )
TOP J là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Nhật do một nhóm chuyên gia và giáo sư hoạt động trong lĩnh vực giáo dục tiếng Nhật tại Nhật cũng như nước ngoài thành lập. Mục đích của kỳ thi này ngoài việc đánh giá trình độ ngôn ngữ còn là kiểm tra mức độ thông hiểu về văn hóa và phong tục của xã hội Nhật Bản.
Người biên soạn đề thi là những chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm trong việc thiết kế các kỳ thi năng lực tiếng Nhật như JLPT.
Ngoài việc đánh giá kiến thức ngôn ngữ như từ vựng, Hán tự, ngữ pháp đã được học tại các lớp luyện thi hoặc nhà trường, kỳ thi TOP J cũng đề cao mức độ hiểu biết văn hóa Nhật Bản của người học.
Bài thi sẽ có nhiều tình huống giao tiếp trong đời sống hàng ngày của du học sinh và doanh nghiệp ở Nhật Bản.
Những người soạn đề thi TOP J đều hướng tới việc đánh giá khả năng sử dụng tiếng Nhật trong nhiều tình huống trong thực tế của người thi.
Trong khi kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Nhật JLPT chỉ được tổ chức 2 lần mỗi năm, kỳ thi TOP J lại được tổ chức từ 4-6 lần mỗi năm. Thời điểm diễn ra kỳ thi tương ứng với những đợt tuyển dụng của doanh nghiệp và chuẩn bị du học của sinh viên.
Kỳ thi TOP J có tổng cộng ba cấp độ là Sơ cấp, Trung cấp và Nâng cao. Bên cạnh đó, trong mỗi cấp độ sẽ có những mức điểm lần lượt từ C (dễ nhất) đến A (khó nhất). Cụ thể tiêu chí của mỗi cấp độ thi như sau:
Các cấp độ của kỳ thi TOP J sẽ có những sự khác biệt nhất định về cấu trúc bài thi. Cụ thể như sau:
+ Chứng minh thư photo (nhìn rõ thông tin)
+ 02 Ảnh 4×6, phông nền trắng, chụp chưa quá 3 tháng
Vào tất cả các ngày hành chính trong tuần, trừ thứ 7, chủ nhật.Sáng: 8:00 – 11:30, Chiều: 13:30 – 17:00.
Hiện tại tất cả các cấp độ đều thu với mức phí 650.000 đồng
TOPJ coi trọng phần thi nghe hiểu và mở rộng phạm vi đến các câu hỏi khó trong phần nghe – đọc hiểu. Kỳ thi tiếng nhật TOPJ chia ra làm 3cấp độ là A,B,C và điểm tối đa là 500 điểm.
+ Chỉ trả Phiếu Dự Thi tại Văn Phòng Top J vào 2 ngày trên, không trả tại phòng thi.
+ Các sai sót thông tin trên Phiếu Dự Thi như: lỗi chính tả, sai ngày sinh…khi đi thi, thí sinh bắt buộc phải báo với Cán Bộ Coi Thi và tự mình sửa tại Báo cáo tình hình phòng thi của Cán Bộ Coi Thi để chỉnh sửa thông tin đúng.
+ Nếu sai ảnh trên Phiếu dự thi: Phải thông báo cho văn phòng Top J chậm nhất trước 02 ngày diễn ra kỳ thi để giải quyết. Nếu không văn phòng sẽ không chịu trách nhiệm. Thí sinh sẽ không được tham dự kỳ thi Top J.
+ Trường hợp thí sinh yêu cầu thay đổi thông tin sau ngày thi sẽ phải nộp phí bằng 1/2 phí dự thi.
+ Trường hợp thí sinh ở xa có thể đăng ký chuyển Phiếu Dự Thi, Chứng chỉ + Bảng điểm qua EMS (Có lệ phí ).
+ Cá nhân, Tổ chức khi đến nhận phiếu dự thi mang những giấy tờ sau: . Cá nhân: Chứng minh nhân dân gốc hoặc Hộ chiếu + phiếu thu (bản gốc). . Đơn vị: Danh sách thí sinh + phiếu thu (bản gốc).
Tương tự như JLPT, NAT-TEST là kỳ thi năng lực tiếng Nhật dành cho những cá nhân không có ngôn ngữ mẹ đẻ là tiếng Nhật. Kỳ thi được tổ chức Ban tổ chức thi tiếng Nhật NAT-TEST (Senmon Kyouiku Phublishing Co,. Ltd.)
Cùng khám phá 7 điều quan trọng mà mọi thí sinh phải nắm được trước khi tham gia vào kỳ thi NAT-TEST TẠI ĐÂY
Kỳ thi NAT-TEST có tổng cộng 5 cấp độ, từ 5Q (dễ nhất) tới 1Q (khó nhất). Mỗi kỳ thì có cấu trúc và nội dung gần như tương ứng với kỳ thi JLPT. Cụ thể như sau:
Chứng minh thư photo (nhìn rõ thông tin)
02 Ảnh 4×6, phông nền trắng, chụp chưa quá 3 tháng
Làm thế nào để có thể tra cứu được kết quả kỳ thi NAT-TEST? Tìm hiểu ngay TẠI ĐÂY
Xem ngay : Tra cứu điểm thi Nat-TEST năm 2020
So với những kỳ thi năng lực tiếng Nhật lâu đời như JLPT và NAT-TEST, TOP J còn khá mới nhưng cũng có những ưu điểm nhất định.
Do vậy mà các bạn có thể đối chiếu nội dung và từ đó chọn ra cho mình một kỳ thi phù hợp với nhu cầu của mình.
Dưới đây là một bảng so sánh 3 kỳ thi năng lực tiếng Nhật phổ biến nhất tại Việt Nam:
Các bạn du học Nhật Bản thường tham gia vào hai kỳ thi Topj và Nat-test vì diễn ra thường xuyên và thuận tiện với tất cả các bạn đang có nhu cầu du học.
Hãy cố gắng đầu tư học tiếng Nhật ngay từ bây giờ để có được kết quả tốt nhất nhé.
Riki còn có những khoá học tiếng Nhật lộ trình NHANH – NẮM CHẮC KIẾN THỨC để các bạn có thể hoàn toàn tự tin chinh phục kỳ thi TOPJ hay NAT-TEST
(Click vào ảnh để nhận ưu đãi nhé)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kỳ thi năng lực tiếng Nhật (Nhật: 日本語能力試験 (Nhật Bản ngữ năng lực thí nghiệm), Hepburn: Nihongo nōryoku shiken?, tiếng Anh: Japanese Language Proficiency Test - JLPT) là kì thi lâu đời nhất, có uy tín nhất, được phổ biến rộng rãi tại hơn 50 quốc gia trên toàn thế giới, thích hợp với tất cả những người học tiếng Nhật muốn kiểm tra và đánh giá trình độ năng lực Nhật ngữ của mình.[1] Do hiệp hội hỗ trợ quốc tế Nhật Bản và Quỹ giao lưu quốc tế Nhật Bản chủ trì tổ chức.
Kỳ thi JLPT được tổ chức lần đầu tiên vào năm 1984 nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về chứng chỉ tiếng Nhật tiêu chuẩn[2]. Ban đầu, 7.000 người đã tham gia bài kiểm tra[3]. Cho đến năm 2003, JLPT là một trong những yêu cầu đối với người nước ngoài vào các trường đại học Nhật Bản. Kể từ năm 2003, Kỳ thi tuyển sinh đại học Nhật Bản dành cho sinh viên quốc tế ( Examination for Japanese University Admission for International Students - EJU) được hầu hết các trường đại học sử dụng cho mục đích này[4]; Không giống như JLPT chỉ là bài thi trắc nghiệm, EJU có các phần yêu cầu thí sinh viết bằng tiếng Nhật.
Bài kiểm tra được tổ chức hai lần một năm tại Nhật Bản và một số quốc gia được chọn (vào Chủ nhật đầu tiên của tháng 7 và tháng 12) và mỗi năm một lần ở các khu vực khác (vào Chủ nhật đầu tiên của tháng 12 hoặc tháng 7 tùy theo khu vực).[5]
Trước năm 2009, bài thi gồm 4 cấp độ.[6] Từ 2009 tới nay gồm 5 cấp độ[7]: N1, N2, N3, N4, N5; trong đó N1 là cấp cao nhất, N5 là cấp độ thấp nhất. Điểm tối đa: 180 điểm cho 03 nhóm môn thi, trong đó điểm tối thiểu/ tổng điểm của từng phần và các cấp độ, trình độ ứng với các cấp độ được mô tả như sau:
Đọc: Có thể đọc những bài viết có tính logic phức tạp và/hoặc những bài viết trừu tượng về nhiều chủ đề khác nhau, chẳng hạn như các bài xã luận và phê bình trên báo, đồng thời hiểu được cả cấu trúc và nội dung của chúng. tường thuật cũng như hiểu được ý định của người viết một cách toàn diện.
Nghe: Một người có thể trình bày bằng miệng các tài liệu như các cuộc hội thoại mạch lạc, các báo cáo tin tức và bài giảng, nói với tốc độ tự nhiên trong nhiều bối cảnh khác nhau và có thể theo dõi ý tưởng cũng như hiểu nội dung một cách toàn diện. chẳng hạn như mối quan hệ giữa những người liên quan, cấu trúc logic và những điểm thiết yếu.
Đọc: Có thể đọc các tài liệu được viết rõ ràng về nhiều chủ đề khác nhau, chẳng hạn như các bài báo và bình luận trên báo và tạp chí cũng như những lời phê bình đơn giản và hiểu được nội dung của chúng. hiểu ý đồ của người viết.
Nghe: Có thể hiểu các tình huống được trình bày bằng miệng, chẳng hạn như các cuộc hội thoại mạch lạc và các báo cáo tin tức, được nói với tốc độ gần như tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày cũng như trong nhiều bối cảnh khác nhau, đồng thời có thể hiểu được ý tưởng và nội dung của chúng. những người liên quan và những điểm thiết yếu của tài liệu được trình bày.
Đọc: Có thể đọc, hiểu các tài liệu viết có nội dung cụ thể liên quan đến các chủ đề hàng ngày, nắm bắt được những thông tin tóm tắt gặp phải như tiêu đề báo chí, ngoài ra còn có thể đọc được những bài viết hơi khó trong các tình huống thường ngày và hiểu được ý chính của bài viết. nội dung nếu có sẵn một số cụm từ thay thế để hỗ trợ sự hiểu biết của một người.
Nghe: Có thể nghe và hiểu các cuộc hội thoại mạch lạc trong các tình huống hàng ngày, nói với tốc độ gần như tự nhiên và nhìn chung có thể theo dõi nội dung cũng như nắm bắt được mối quan hệ giữa những người liên quan.
Đọc: Có thể đọc và hiểu các đoạn văn về chủ đề quen thuộc hàng ngày được viết bằng từ vựng và chữ Hán cơ bản.
Nghe: Có thể nghe và hiểu các cuộc hội thoại gặp trong cuộc sống hàng ngày và nhìn chung có thể hiểu được nội dung của chúng, miễn là chúng được nói chậm..
Đọc: Có thể đọc và hiểu các cách diễn đạt và câu điển hình được viết bằng chữ hiragana, katakana và kanji cơ bản.
Nghe: Có thể nghe và hiểu các cuộc trò chuyện về các chủ đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày và các tình huống trong lớp, đồng thời có thể thu thập thông tin cần thiết từ các cuộc trò chuyện ngắn được nói chậm.
Thời gian từng phần thi như sau:
(Chữ, từ vựng, ngữ pháp) (phút)
Thời lượng học bắt buộc để có thể đậu bài thi
(ví dụ như diễn giả của Trung Quốc hay Hàn Quốc)