Video: Trường tiểu học ở TP.HCM phải trả 1,7 tỷ đồng tiền quỹ cho phụ huynh
Video: Trường tiểu học ở TP.HCM phải trả 1,7 tỷ đồng tiền quỹ cho phụ huynh
Quý vị chưa đăng nhập hoặc chưa đăng ký làm thành viên, vì vậy chưa thể tải được các tài liệu của Thư viện về máy tính của mình.
Nếu chưa đăng ký, hãy nhấn vào chữ
Nếu đã đăng ký rồi, quý vị có thể đăng nhập ở ngay phía bên trái.
SINH HOẠT CHUYÊN MÔN DỰ GIỜ TIẾNG VIỆT LỚP 1
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động chủ đạo không thể thiếu trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của học sinh và giáo viên. Bên cạnh đó để thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường năm học 2022-2023 về việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chiều ngày 17 tháng 02 năm 2023, tổ 1 Trường Tiểu học Tân Công Chí 2 có tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn Tiếng Việt 1.
Vào lúc 14 giờ, ngày 17 tháng 02 năm 2023 buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ 1 được diễn ra. Thành phần tham dự gồm có đồng chí Nguyễn Hữu Phi hiệu trưởng, đồng chí Lê Văn Quí và đồng chí Đào Văn Hiếu Phó hiệu trưởng cùng toàn thể giáo viên nhà trường.
Tại buổi sinh hoạt chuyên môn cán bộ quản lý và giáo viên được dự 1 tiết Tiếng Việt, bài 3: “ Như bông hoa nhỏ” tại lớp 1A do cô Đặng Thị Trinh thực hiện tiết 1. Với lòng yêu nghề mến trẻ, lòng nhiệt tình và sự tâm huyết của cô giáo đã mang đến cho học sinh, đồng nghiệp 1 tiết dạy nhẹ nhàng và hiệu quả. Học sinh được thực sự tham gia vào việc học: trò đọc to, rõ ràng, đọc tốt các từ khó, ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu. Tại lớp học, học sinh thực hiện theo hiệu lệnh, lớp học nền nếp. Tiết học diễn ra trong không khí sôi nổi học sinh tích cực chủ động, tự giác, sáng tạo tiếp thu tri thức mới.
Có thể thấy rằng, học Tiếng Việt 1 sách Chân trời sáng tạo không chỉ giúp các em nắm chắc kiến thức và kĩ năng đọc, viết tốt, nói câu hay mà còn tạo được sự hưng phấn cho các em mỗi khi đến trường.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BUỔI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN TỔ 1
Học sinh lớp 1A hào hứng khởi động trước khi vào tiết học
Học sinh lớp 1A tích cực phát biểu ý kiến
Giáo viên nhà trường thảo luận và ghi chép sau tiết dạy
Thông qua tiết thao giảng và thực tế giảng dạy các đồng chí cán bộ quản lí, giáo viên trong nhà trường đã được giao lưu, chia sẻ kỹ năng đọc của cô và trò lớp Một. Trao đổi về phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Tiếng Việt trong thời gian tiếp theo. Sau buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên trong trường đã nắm chắc hơn phương pháp dạy học môn Tiếng Việt lớp 1 sách Chân Trời Sáng Tạo. Tôi tin rằng với những kết quả đã tiếp thu được sau buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục môn Tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung.
Trong năm học 2022-2023, việc các trường học tại TP.HCM có giờ vào học sớm (trước 7h sáng) gây ra nhiều tranh cãi. Đại đa số phụ huynh cho rằng giờ vào học quá sớm đã gây ra nhiều khó khăn, nhất là đối với những học sinh ở xa trường. Các em phải dậy từ 5-6h sáng để vệ sinh cá nhân, di chuyển đến trường, ăn sáng...
Trường Tiểu học Lê Đình Chính cho phép học sinh vào học lúc 8h sáng. Ảnh: FBT
Ngày 5/7, thông tin từ Trường tiểu học Lê Đình Chinh, quận 11 (TP.HCM), cho biết trong năm học mới 2023 – 2024, nhà trường sẽ áp dụng giờ học buổi sáng bắt đầu từ 8h.
Trước giờ vào học, học sinh sẽ được tập trung dưới sân trường để sinh hoạt đầu giờ rồi lên lớp. Thời gian sinh hoạt này trong vòng 15 phút.
Lãnh đạo nhà trường chia sẻ, tiết học đầu tiên của buổi sáng sẽ bắt đầu từ 8h. Học sinh được ra chơi 30 phút sau 2 tiết học vào lúc 9h15. Sau đó, học sinh vào học 2 tiết tiếp theo, kết thúc vào lúc 11h trưa.
Từ 11h đến 12h, học sinh ăn trưa, sinh hoạt cùng bạn bè, nghỉ ngơi. Từ 12h đến 13h30, học sinh sẽ ngủ trưa, đảm bảo đủ 90 phút cho giấc ngủ của học sinh tiểu học.
Sau khi thức dậy, các em được ăn xế (15 phút) và ra chơi (15 phút) rồi bắt đầu học tiết 5 vào lúc 14h. Buổi chiều, giờ ra chơi của học sinh chỉ trong vòng 10 phút, bắt đầu lúc 15h15, kết thúc tiết học thứ 7 và ra về lúc 16h.
Thời gian biểu trong ngày được công bố trước năm học tại Trường tiểu học Lê Đình Chính. Ảnh: NTCC
So với năm học vừa qua, năm học mới sẽ điều chỉnh giờ vào học muộn hơn 15 phút. Lãnh đạo Trường Tiểu học Lê Đình Chính lý giải, việc điều chỉnh thời gian vào học muộn hơn là để phù hợp với lứa tuổi tiểu học. Nếu các em phải có mặt quá sớm ở trường, phụ huynh lẫn học sinh sẽ phải tất bật dậy sớm, nhiều trẻ không đủ thời gian để ăn sáng.
Ngoài ra, khi kết thúc giờ học buổi trưa là 10h45 như trước, phụ huynh của các học sinh không học bán trú ở trường cũng lỡ dở công việc, khó sắp xếp đi đón trẻ.
Do đó, việc lùi thời gian bắt đầu học buổi sáng từ 8h và kết thúc giờ học trưa lúc 11h theo nhà trường là hợp lý.
Được biết, nhà trường đã thông báo tới toàn thể phụ huynh về thời gian biểu mới áp dụng cho năm học mới vào buổi họp phụ huynh cuối năm học (tháng 4/2023). Đa số phụ huynh trường đều đồng tình, ủng hộ việc điều chỉnh này.
Để tạo điều kiện hết sức cho phụ huynh, nhà trường vẫn sẽ mở cổng sớm, có nhân viên bảo vệ túc trực để phụ huynh đưa con đi học sớm vẫn được. Ở buổi chiều, bảo mẫu làm việc tại trường sau 16h để trông coi và trả học sinh an toàn về cho phụ huynh.
Trước đó, vào năm học 2022-2023, Sở GDĐT TP.HCM đã quyết định lùi giờ học. Khối mầm non và tiểu học vào học sớm nhất lúc 7h30 phút sáng, học sinh THCS vào học sớm nhất lúc 7h15 và học sinh THPT là 7h.
Người đăng: Nguyễn Xuân Thủy (st&share) Ngày đăng: 26/08/2022 Lượt xem: 285
Dự giờ được hiểu là việc đồng nghiệp và cán bộ lãnh đạo, quản lý dự tiết học của một giáo viên thông qua đó góp ý, rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng giảng học và học tập. Dự giờ được thực hiện theo hai hình thức là dự giờ được thông báo trước hoặc dự giờ đột xuất. Trong tiết dự giờ, để đánh giá hiệu quả và chất lượng của tiết học không thể thiếu Mẫu phiếu dự giờ của giáo viên hoặc lãnh đạo tham dự nhằm giúp đánh giá những ưu và nhược điểm của phần giảng dạy tiết học đó.
Mẫu phiếu dự giờ mà Hoatieu.vn giới thiệu sau đây dành cho Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông sử dụng cho các tiết dự giờ.
Mẫu phiếu dự giờ là mẫu phiếu được lập ra nhằm đánh giá năng lực của học sinh và của cả giáo viên nên sau mỗi tiết dự giờ người dự giờ cần đánh giá kết quả buổi học đó.
Mời các thầy cô giáo cùng tham khảo mẫu phiếu dự giờ được Hoatieu.vn tổng hợp tại đây. Mẫu phiếu bao gồm các nội dung cơ bản như: Thông tin giáo viên giảng dạy (Họ tên; trường, lớp học, môn học giảng dạy; thời gian diễn ra tiết dự giờ, thông tin của người dự giờ, nội dung được ghi nhận và đánh giá, cho điểm và xếp loại,...
ỦY BAN NHÂN DÂNTHÀNH PHỐ ..........
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHIẾU GHI NHẬN, ĐÁNH GIÁ BÀI DẠY, CHỦ ĐỀ DẠY HỌC BẬC TRUNG HỌC
Họ và tên giáo viên dạy: .........................................................................................
Trường: ...................................................................................................................
Lớp: ...........................................................
Môn: ............................ Tên bài (chủ đề):................................................................
Thời gian: .................................................................................................................
Họ và tên người dự: ........................................... Chuyên môn: ..............................
Đơn vị công tác: .......................................................................................................
Tiến trình hoạt động của GV, HS
1. Kế hoạch và tài liệu dạy học
1.1 Xác định đầy đủ, hợp lý mục tiêu, nội dung, phương pháp và các thiết bị dạy học trong kế hoạch dạy học.
1.2. Thiết kế rõ ràng, đầy đủ, hợp lý chuỗi hoạt động học của học sinh, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học.
2. Giáo viên tổ chức hoạt động học
2.1. Thực hiện sinh động việc chuyển giao nhiệm vụ học tập; tổ chức nội dung chuỗi hoạt động học đầy đủ, đúng kế hoạch.
2.2. Vận dụng hiệu quả, sinh động các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, xử lý linh hoạt các tình huống sư phạm.
2.3. Các kiến thức tổng hợp, kết luận được nêu lên chính xác, đầy đủ.
2.4. Thực hiện hợp lý, hiệu quả việc lồng ghép các thông tin, kiến thức thực tiễn, tích hợp.
3. Học sinh thực hiện hoạt động học
3.1. Học sinh tích cực, chủ động, hợp tác cùng nhau và cùng giáo viên trong thực hiện các hoạt động học tập.
3.2. Các đối tượng học sinh đều tham gia vào các hoạt động học, phù hợp với trình độ bản thân.
3.3. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
3.4. Học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng, thái độ vào các luyện tập, tình huống cụ thể, thực tiễn cuộc sống.
Tổng điểm (Đ): ............................. Đánh giá chung: ...........................................
(Loại Giỏi: Đ ≥ 85, điểm mỗi tiêu chí (ĐTC) ≥ 6, Loại Khá: 65 ≤ Đ ≤ 84, ĐTC ≥ 5,
Loại Trung bình: 50 ≤ Đ ≤ 64, Chưa đạt yêu cầu: các trường hợp còn lại.)
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
............, ngày ... tháng ... năm .......
SỞ GD-ĐT ………………....TRƯỜNG ………………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ tên người dạy: ........................................................................................................
Tên bài: .....................................................................Tiết PPCT ..................................
Môn: ............................ Lớp: ...................Tiết thứ: .......... Ngày dạy: ...........................
Họ tên người cùng dự: ..................................................................................................
I. Tóm tắt tiến trình bài giảng:
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
.................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
1. Đầy đủ, chính xác, hệ thống, tập trung vào kiến thức trong tâm bài học
2. Đạt được các yêu cầu theo chuẩn kiến thức và kĩ năng.
3. Có tính cập nhật, liên hệ thực tiển thể hiện tính giáo dục.
4. Tổ chức hoạt động học tập linh hoạt sáng tạo và phù hợp để đạt mục tiêu bài học.
5. Thiết bị đồ dùng tư liệu,…được sử dụng hợp lí, hiệu quả.
6. Các bài tập/nhiệm vụ giao cho học sinh đa dạng, chú ý tính phân hoá cho đối tượng, kích thích cho học sinh học tập sáng tạo.
* Sáng tạo phù hợp với nhận thức từng đối tượng.
8. HS được tạo điều kiện liên hệ những kiến thức đã biết để phát hiện kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng, vận dụng vào thực tế.
9. Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí. Đảm bào thời gian quy định
10. Tổ chức hoạt động đánh giá linh hoạt phù hợp, kết hợp đánhgiá của GV và HS.
11. HS có cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Ngày .... tháng .... năm ..........
NGƯỜI ĐÁNH GIÁ(Ký, ghi rõ họ tên)
+ Loại giỏi: Điểm tổng cộng đạt từ 17-20 điểm, các yêu cầu 2,4,5,7,9, đạt điểm tối đa (Tổng cộng 9 điểm)
+ Loại khá: Điểm tổng cộng đạt từ 13-16,5 điểm, các yêu cầu 2,4,7 đạt điểm tối đa (tổng cộng 7,5 điểm)
+ Loại trung bình: Điểm tổng cộng đạt từ 10 -12,5 điểm, các yêu cầu 2 và 4 đạt điểm tối đa (tổng cộng 4,5 điểm)
Dưới đây là phiếu đánh giá bài dạy theo Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH về việc ướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng ban hành ngày 08/10/2014.
Mời các thầy cô giáo cùng tham khảo và sử dụng mẫu phiếu đánh giá bài dạy tại đây.
Tên bài dạy: ......................................................................................................................
Môn học/Hoạt động giáo dục: ...........................................................................................
Lớp:.................................; Tiết: ...............; ngày: ..............................................................
Họ và tên giáo viên thực hiện: ..........................................................................................
1. Kế hoạch và tài liệu dạy học
Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.
Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.
Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của học sinh.
Mức độ hợp lý của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
2. Tổ chức hoạt động học cho học sinh
Mức độ sinh động, hấp dẫn học sinh của phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh.
Mức độ phù hợp, hiệu quả của các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ hiệu quả hoạt động của giáo viên trong việc tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh.
Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp.
Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập.
Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Người đánh giá(Ký và ghi rõ họ tên)
Các tiêu chí được nhận xét, đánh giá theo 3 mức1: Đạt mức 1 cho khoảng 50-65% điểm tối đa; Đạt mức 2 cho khoảng 65-80% điểm tối đa; Đạt mức 3 cho khoảng 80-100% điểm tối đa. Cho điểm đánh giá thành phần là bội số của 0,25.
Xếp loại bài dạy: GIỎI: tổng điểm đạt từ 18 điểm đến 20 điểm; KHÁ : tổng điểm đạt từ 13,5 điểm đến dưới 18 điểm; TRUNG BÌNH: tổng điểm đạt từ 10 điểm đến dưới 13,5 điểm; KHÔNG ĐẠT: tổng điểm dưới 10 điểm.
1. Các hoạt động học được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy
Mức 1: Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu nhằm huy động kiến thức/kĩ năng đã có của học sinh để chuẩn bị học kiến thức/kĩ năng mới nhưng chưa tạo được mâu thuẫn nhận thức để đặt ra vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Kiến thức mới được trình bày rõ ràng, tường minh bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; có câu hỏi/lệnh cụ thể cho học sinh hoạt động để tiếp thu kiến thức mới. Có câu hỏi/bài tập vận dụng trực tiếp những kiến thức mới học nhưng chưa nêu rõ lí do, mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập. Có yêu cầu học sinh liên hệ thực tế/bổ sung thông tin liên quan nhưng chưa mô tả rõ sản phẩm vận dụng mà học sinh phải thực hiện.
Mức 2: Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có của học sinh; tạo được mâu thuẫn nhận thức. Kiến thức mới được thể hiện trong kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng; có câu hỏi/lệnh cụ thể cho học sinh hoạt động để tiếp thu kiến thức mới và giải quyết được đầy đủ tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu. Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể. Nêu rõ yêu cầu và mô tả rõ sản phẩm vận dụng mà học sinh phải thực hiện.
Mức 3: Tình huống/câu hỏi/nhiệm vụ mở đầu gần gũi với kinh nghiệm sống của học sinh và chỉ có thể được giải quyết một phần hoặc phỏng đoán được kết quả nhưng chưa lí giải được đầy đủ bằng kiến thức/kĩ năng đã có; đặt ra được vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Kiến thức mới được thể hiện bằng kênh chữ/kênh hình/kênh tiếng gắn với vấn đề cần giải quyết; tiếp nối với vấn đề/câu hỏi chính của bài học để học sinh tiếp thu và giải quyết được vấn đề/câu hỏi chính của bài học. Hệ thống câu hỏi/bài tập được lựa chọn thành hệ thống, gắn với tình huống thực tiễn; mỗi câu hỏi/bài tập có mục đích cụ thể, nhằm rèn luyện các kiến thức/kĩ năng cụ thể. Hướng dẫn để học sinh tự xác định vấn đề, nội dung, hình thức thể hiện của sản phẩm vận dụng.
2. Mục tiêu, nội dung, sản phẩm, cách thức tổ chức thực hiện các hoạt động được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy
Mức 1: Mục tiêu của mỗi hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động đó được mô tả rõ ràng nhưng chưa nêu rõ phương thức hoạt động của học sinh/nhóm học sinh nhằm hoàn thành sản phẩm học tập.
Mức 2: Mục tiêu và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động được mô tả rõ ràng; phương thức tổ chức hoạt động cho học sinh được trình bày cụ thể, thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập cần hoàn thành.
Mức 3: Mục tiêu, cách thức hoạt động và sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động được mô tả rõ ràng; cách thức tổ chức hoạt động học cho học sinh thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập và đối tượng học sinh.
3. Thiết bị dạy học và học liệu được lựa chọn để sử dụng trong Kế hoạch bài dạy
Mức 1: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành nhưng chưa mô tả rõ cách thức mà học sinh hoạt động với thiết bị dạy học và học liệu đó.
Mức 2: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành; cách thức mà học sinh hành động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng.
Mức 3: Thiết bị dạy học và học liệu thể hiện được sự phù hợp với sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành; cách thức mà học sinh hoạt động (đọc/viết/nghe/nhìn/thực hành) với thiết bị dạy học và học liệu đó được mô tả cụ thể, rõ ràng, phù hợp với kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng.
4. Phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy
Mức 1: Phương án kiểm tra, đánh giá sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong mỗi hoạt động học được mô tả nhưng chưa rõ phương án kiểm tra trong quá trình hoạt động học của học sinh.
Mức 2: Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trong các hoạt động học.
Mức 3: Phương án kiểm tra, đánh giá quá trình hoạt động học và sản phẩm học tập của học sinh được mô tả rõ, trong đó thể hiện rõ các tiêu chí cần đạt của các sản phẩm học tập trung gian và sản phẩm học tập cuối cùng của các hoạt động học.
1. Phương pháp và hình thức chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
Mức 1: Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập phải hoàn thành, đảm bảo cho phần lớn học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ phải thực hiện.
Mức 2: Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập, phương thức hoạt động gắn với thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng; đảm bảo cho hầu hết học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng hái thực hiện.
Mức 3: Câu hỏi/lệnh rõ ràng về mục tiêu, nội dung, sản phẩm học tập, phương thức hoạt động gắn với thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng; đảm bảo cho 100% học sinh nhận thức đúng nhiệm vụ và hăng hái thực hiện.
2. Khả năng theo dõi, quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh
Mức 1: Theo dõi, bao quát được quá trình hoạt động của học sinh/nhóm học sinh; phát hiện được những học sinh/nhóm học sinh có yêu cầu được giúp đỡ hoặc có biểu hiện đang gặp khó khăn.
Mức 2: Quan sát được cụ thể quá trình hoạt động trong từng học sinh/nhóm học sinh; phát hiện được khó khăn cụ thể mà học sinh/nhóm học sinh gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Mức 3: Quan sát được một cách chi tiết quá trình thực hiện nhiệm vụ đến từng học sinh/nhóm học sinh; chủ động phát hiện được khó khăn cụ thể và nguyên nhân mà từng học sinh/nhóm học sinh đang gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Các biện pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập:
Mức 1: Đưa ra được những gợi ý, hướng dẫn cụ thể cho học sinh/nhóm học sinh vượt qua khó khăn và hoàn thành được nhiệm vụ học tập được giao.
Mức 2: Chỉ ra cho học sinh/nhóm học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn; đưa ra được những định hướng khái quát để học sinh/nhóm học sinh tiếp tục hoạt động và hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
Mức 3: Chỉ ra cho học sinh/nhóm học sinh những sai lầm có thể đã mắc phải dẫn đến khó khăn; đưa ra được những định hướng khái quát; khuyến khích được học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao.
4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động và quá trình thảo luận của học sinh
Mức 1: Có câu hỏi định hướng để học sinh/nhóm học sinh tích cực tham gia nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện sản phẩm học tập lẫn nhau trong nhóm hoặc toàn lớp; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận.
Mức 2: Lựa chọn được một số sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo, nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học tập được đông đảo học sinh tiếp thu, ghi nhận.
Mức 3: Lựa chọn được một số sản phẩm học tập điển hình của học sinh/nhóm học sinh để tổ chức cho học sinh trình bày, báo cáo nhận xét, đánh giá, bổ sung, hoàn thiện lẫn nhau; câu hỏi định hướng của giáo viên giúp hầu hết học sinh tích cực tham gia thảo luận, tự đánh giá và hoàn thiện được sản phẩm học tập của mình và của bạn.
1. Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
Mức 1: Phần lớn học sinh tiếp nhận đúng nhiệm vụ và sẵn sàng bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ được giao, tuy nhiên vẫn còn một số học sinh bộc lộ chưa hiểu rõ nhiệm vụ học tập được giao.
Mức 2: Hầu hết học sinh tiếp nhận đúng và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, tuy nhiên còn một vài học sinh bộc lộ thái độ chưa tự tin trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.
Mức 3: Tất cả học sinh tiếp nhận đúng và hăng hái, tự tin trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập được giao.
2. Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập
Mức 1: Nhiều học sinh tỏ ra tích cực, chủ động hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; tuy nhiên, một số học sinh có biểu hiện dựa dẫm, chờ đợi.
Mức 2: Hầu hết học sinh tỏ ra tích cực, chủ động, hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ học tập; còn một vài học sinh lúng túng hoặc chưa thực sự tham gia vào hoạt động nhóm.
Mức 3: Tất cả học sinh tích cực, chủ động, hợp tác với nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập; nhiều học sinh/nhóm học sinh có sáng tạo trong cách thức thực hiện nhiệm vụ.
3. Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Mức 1: Nhiều học sinh hăng hái, tự tin trình bày, trao đổi ý kiến/quan điểm của cá nhân; tuy nhiên, nhiều học sinh/nhóm học sinh thảo luận chưa sôi nổi; vai trò của nhóm trưởng (đối với hoạt động nhóm) chưa thật nổi bật; vẫn còn một số học sinh không trình bày được quan điểm của mình hoặc tỏ ra không hợp tác trong quá trình làm việc nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức 2: Hầu hết học sinh hăng hái, tự tin trình bày, trao đổi ý kiến/quan điểm của cá nhân; đa số học sinh/nhóm học sinh thảo luận sôi nổi, tự tin; đa số nhóm trưởng (đối với hoạt động nhóm) đã biết cách điều hành thảo luận nhóm; nhưng vẫn còn một vài học sinh không tích cực trong quá trình làm việc cá nhân/nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.
Mức 3: Tất cả học sinh tích cực, hăng hái, tự tin trong việc trình bày, trao đổi ý kiến, quan điểm của cá nhân; các học sinh/nhóm học sinh thảo luận sôi nổi, tự tin; các nhóm trưởng (đối với hoạt động nhóm) đều tỏ ra biết cách điều hành và khái quát nội dung trao đổi, thảo luận của nhóm để thực hiện nhiệm vụ học tập.
4. Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh
Mức 1: Nhiều học sinh trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; tuy nhiên, vẫn còn một số học sinh chưa hoàn thành hoặc không hoàn thành hết nhiệm vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ còn chưa chính xác, phù hợp với yêu cầu.
Mức 2: Đa số học sinh trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; song vẫn còn một vài học sinh trình bày/diễn đạt kết quả chưa rõ ràng do chưa nắm vững yêu cầu.
Mức 3: Tất cả học sinh đều trả lời câu hỏi/làm bài tập đúng với yêu cầu của giáo viên về thời gian, nội dung và cách thức trình bày; nhiều câu trả lời/đáp án mà học sinh đưa ra thể hiện sự sáng tạo trong suy nghĩ và cách thể hiện./.
1Trường hợp không đạt mức 1 cho điểm dưới 50% điểm tối đa.
Mẫu phiếu đánh giá tiết dạy cấp THCS là mẫu phiếu được lập ra để đánh giá xếp loại giờ dạy của khối THCS. Mời các bạn tham khảo chi tiết tại bài viết sau:
Mẫu phiếu đánh giá tiết dạy cấp THPT là mẫu phiếu được lập ra để đánh giá về tiết dạy, giờ dạy dự giờ cấp THPT. Mẫu phiếu đánh giá nêu rõ thông tin giáo viên dạy, thời gian và địa điểm dạy, nội dung bài học, thông tin về giáo viên dự giờ... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu phiếu đánh giá tiết dạy cấp THPT tại bài viết sau:
Để đưa ra những lời nhận xét chi tiết và mang tính xây dựng tích cực cho bài giảng trong buổi dự giờ môn học, giáo viên dự giờ nên đưa ra những lời nhận xét khách quan nhất. Dưới đây là gợi ý một vài lời nhận xét được Hoa Tiêu tổng hợp, các thầy cô có thể điều chỉnh phù hợp với tiết dự giờ cụ thể của mình.