Tăng Trưởng Asean 2022 2023

Tăng Trưởng Asean 2022 2023

Theo dữ liệu được Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 30/8, nền kinh tế nước này tăng trưởng với tốc độ 2,1% trong quý 2/2023, cho thấy khả năng phục hồi trước chi phí vay cao hơn đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp.

Theo dữ liệu được Bộ Thương mại Mỹ công bố ngày 30/8, nền kinh tế nước này tăng trưởng với tốc độ 2,1% trong quý 2/2023, cho thấy khả năng phục hồi trước chi phí vay cao hơn đối với người tiêu dùng và doanh nghiệp.

HỌC BỔNG CANADA - ASEAN NĂM HỌC 2022-2023

Thông tin học bổng từ page Trường Đại học Thương Mại

* Mục tiêu chương trình: giúp sinh viên, nhà nghiên cứu tham gia các chương trình trao đổi học tập hoặc ngheien cứu ngắn hạn tại các cơ sở giáo dục đại học của Canada

* Đối tượng tham gia: Sinh viên, nhà nghiên cứu đến từ các nước thành viên ASEAN

*  Trị giá học bổng: từ 10.200 CAD đến 15.900 CAD tùy vào thời gian( 4 tháng - 8 tháng hoặc 1-2 học kỳ)

* Thời hạn đăng ký với Trường Đại học Thương Mại (qua Phòng ĐN&TT, nhà U): Muộn nhất ngày 1/2/2022. Thời hạn Trường ĐHTM gửi danh sách ứng viên cho Trường ĐH Quesbec à Trois rivières (Canada): Muộn nhất ngày 14/2/2022

Thời hạn ứng viên nhận đường link nộp hồ sơ cho Trường ĐH Quesbec à Trois rivières: Muôn nhất ngày 23/2/2022

* Để biết thêm thông tin chi tiết, xin liên hệ [email protected]

* Thông tin chi tiết tham khảo đường link:

Link tiếng Pháp: https://tinyurl.com/3m6pjek4

Link tiếng Anh: https://tinyurl.com/ybp462ky

Nguồn: Page Trường Đại học Thương mại

Tháng 1/2024, xuất khẩu chè của Việt Nam đạt 12.398 tấn, trị giá hơn 21 triệu USD, giảm 9,7% về lượng và 10% về trị giá so với tháng trước nhưng tăng khoảng 85% cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ 2023, theo số liệu của Tổng cục Hải quan.

Mức tăng cao vượt bậc chủ yếu do mức nền thấp hồi đầu năm 2023 và do xuất khẩu chè đã tăng trưởng tốt trong những tháng cuối năm 2023. Nếu xét về giá xuất khẩu trung bình, tháng 1/2024, giá xuất khẩu chè trung bình của Việt Nam đạt 1.694 USD/tấn, tương đương so với giá xuất khẩu trung bình hồi tháng 1/2023 nhưng giảm nhẹ 3% so với giá xuất khẩu trung bình cả năm 2023.

Xét về thị trường xuất khẩu, trong tháng 1/2024, chè Việt Nam đã xuất khẩu sang 16 thị trường, giảm một thị trường so với tháng 1/2023 (Philippines), và giảm ba thị trường so với cả năm 2023, gồm Philippines, Kyrgyzstan và Kuwait.

Trong đó, Pakistan tiếp tục là thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam, chiếm 36,7% trong tổng lượng và chiếm 43,7% trong tổng kim ngạch chè xuất khẩu của cả nước, với 4.556 tấn, tương ứng gần 9,2 USD, tăng 33% về lượng và 52% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Pakistan cũng là thị trường có mức giá xuất khẩu chè trung bình tương đối cao (2.013 USD/tấn), cao hơn so với giá xuất khẩu trung bình của mặt hàng chè.

Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan (Trung Quốc). Với mức tăng trưởng khoảng 87% cả về lượng và trị giá xuất khẩu, đạt 928 tấn, trị giá gần 1,4 triệu USD, Đài Loan đã tăng 1 hạng trong bảng xếp hạng các thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam.

Vị trí thứ ba thuộc về Mỹ với tổng lượng chè xuất khẩu đạt 913 tấn, tương đương kim ngạch đạt hơn 1,2 triệu USD, tăng 191% về khối lượng và gần gấp đôi về trị giá so với cùng kỳ.

Là thị trường tăng trưởng mạnh nhất trong top 5 thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam, Trung Quốc ghi nhận mức tăng trưởng tới 412% về lượng và 145% về trị giá, đạt 701 tấn và hơn 1 triệu USD. Tuy nhiên, do mức tăng của lượng chè xuất khẩu cao hơn nhiều so với mức tăng của kim ngạch nên giá xuất khẩu chè bình quân sang thị trường Trung Quốc đã giảm hơn một nửa so với cùng kỳ, từ 3,067 USD/tấn xuống mức 1.469 USD/tấn.

Nếu xét về mức tăng trưởng, Ba Lan là thị trường ghi nhận mức tăng mạnh mẽ nhất, khi gấp tới 5,4 lần về lượng và 6,6 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 129 tấn, trị giá 188.881 USD.

Ghi nhận mức tăng cao thứ hai là Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE), với mức tăng 409% về lượng và 377% về trị giá, đạt 173 tấn, kim ngạch đạt 379.221 USD.

Nhìn chung, giá xuất khẩu trung bình của mặt hàng chè sang phần lớn thị trường dao động quanh mức từ 1.300 USD/tấn - 1.600 USD/tấn. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn ghi nhận một số thị trường có giá xuất khẩu trung bình cao hơn hẳn so với các thị trường khác.

Trong đó, có thể kể đến như thị trường Đức, tháng 1 năm nay, giá chè xuất khẩu trung bình sang thị trường này đạt gần 7.579 USD/tấn, tăng 105% so với mức 3.696 USD/tấn của cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu chè sang Đức chỉ tăng 12% về lượng nhưng tăng tới 130% về trị giá, đạt 19 tấn, tương ứng kim ngạch 143.992 USD.

Ngoài ra, còn một số thị trường cũng ghi nhận giá xuất khẩu trung bình cao so với các thị trường khác như Arab Saudi (2.546 USD/tấn), UAE (2.192 USD/tấn), Pakistan (2.013 USD/tấn).

Bên cạnh đó, cũng có một số thị trường ghi nhận giá xuất khẩu chè trung bình giảm và ở mức thấp như Malaysia (684 USD/tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm trước), Indonesia (991 USD/tấn, giảm 9%)...